Khóa học tiếng Anh từ con số 0 Đăng ký ngay

Khóa học tiếng Anh từ con số 0 Đăng ký ngay

archive

Đồ chơi giúp giỏi tiếng anh

60sfire hiện đã có một khóa học tiếng anh dạy cả 4 kỹ năng NGHE NÓI ĐỌC VIẾT từ con số 0, tim hiểu bằng cách bấm vào hình bên dưới.




Link thiết kế gốc tại đây.


Xem video để hiểu hơn về cách sử dụng bộ đồ chơi này tại bên dưới:




Chú thích bộ đồ chơi:




Tên riêng: tức là những tên riêng của một người hoặc một vật (nhớ là chỉ một người hoặc một vật)

Vd: "Hoa" là tên riêng của một người tên là "Hoa"

Nên Hoa là miếng ghép màu xanh lá cây,

Nếu muốn nói "Hoa bị khùng"

Hoa (tên riêng) --> miếng ghép màu xanh lá cây đầu tiên

Khùng là crazy (crazy thuộc tính từ (adj)) --> crazy là miếng màu tím

Miếng màu xanh "Hoa" để ghép được với miếng màu tím thì cần phải có miếng màu xanh "is" ở giữa.

Thành ra nguyên câu phải là Hoa is crazy

Số lượng 1 cái: tức là những từ hoặc cụm từ chỉ người hoặc vật nhưng chỉ có số lượng một cái hoặc một người

xem hình trên

Vd: 

A beautiful girl (một cô gái xinh đẹp) (số lượng một người) --> miếng màu xanh đầu tiên

Proud (adj): tự hào

Proud of...: tự hào về.... (đây là cấu trúc từ vựng xem video trên là hiểu)

Appearance (n): vẻ bề ngoài, vẻ đẹp bề ngoài,...

Proud of her appearance: tự hào về vẻ đẹp bề ngoài của cô ấy

Proud là tính từ --> proud là miếng màu tím

Miếng màu xanh và tím chỉ có thể ghép được khi được nối bởi miếng "is" màu xanh ở giữa

Thành ra A beautiful girl is proud of her appearance (một cô gái xinh đẹp tự hào về vẻ bề ngoài của cô ấy)

xem hình trên




Hai tên riêng trở lên: tức là cụm từ có hai tên riêng của vật hoặc người trở lên

Vd: 

Minh and Hoa (Minh và Hoa [hai người, hai tên riêng]) --> miếng màu đỏ đầu tiên

Thin (tính từ và có nghĩa là "gầy") --> miếng màu tím

Miếng màu đỏ và miếng màu tím phải nối giữa là miếng Are màu đỏ

=> Minh and Hoa are thin (Minh và Hoa gầy nhom)

xem hình trên

Số lượng hơn 1 cái: tức là vật hoặc người cố số lượng lớn hơn 1

Vd:

Five pens (5 cây bút) [5 lớn hơn 1] --> miếng màu đỏ

red (tính từ có nghĩa là "màu đỏ") --> miếng màu tím

Miếng đỏ ghép miếng tím cần miếng are ở giữa

=> Five pens are red (5 cây bút màu đỏ)

xem hình trên
archive

Danh sách giới từ phổ biến


Danh sách này dùng để hỗ trợ sử dụng từ điển để học cấu trúc từ vựng nhằm có thể ghép ra được những câu tiếng anh...

Giới từ trong tiếng anh là preposition (viết tắt là "prep")

with (prep): với

Vd: share something with somebody: chia sẻ (cái gì đó) với (ai đó)

Đừng quan tâm nếu bạn thấy nghĩa của một số từ trùng nhau.

Bạn chỉ cần dùng những cái nghĩa ở trong danh sách này để có thể đọc hiểu được những cấu trúc từ vựng được ghi chú trong từ điển.

Xem lại video để hiểu về cấu trúc từ vựng và cách sử dụng cũng như cách học và hiểu cấu trúc từ vựng thông qua kỹ năng sử dụng từ điển.


Note: 

/**
-------------------------------------------------------
Những nghĩa được in đậm màu cam là những nghĩa thường được sử dụng nhất
-------------------------------------------------------
*/

/**
-------------------------------------------------------
Đôi khi những giới từ trong danh sách này cũng sẽ được hiểu là chẳng có nghĩa gì cả, khỏi cần phải dịch.
-------------------------------------------------------
*/

1, in (prep): vào, trong, ở, tại, trên, về, với, cho,...

2, on (prep): trên, vào, về, với, ở, tại, trong, cùng, cho,...

3, at (prep): tại, ở, về, với, cho, đối với, trong, vào,...

4, of (prep): về, với, của, cho,...

5, about (prep): về,..

6, for (prep): cho, để, vì, bởi vì, với,...

7, to (prep): với, cho, về, để, đối với, cùng, tới, đến,...

8, with (prep): với, cùng, về, đối với, cho,...

9, forward (prep): về, hướng về, hướng tới, tới,...

10, over (prep): về, trên, với,...

11, as: như, giống, là,...

12, up (prep): trên, bên trên, với, về,...

13, upon (prep): trên, với, về, cùng, vào, cho,...

14, down (prep): dưới, về, với, cho,...

Mẹo dễ nhớ:

------------------------
Phần lớn các giới từ đều có những nghĩa chung như "về", "với", "cho", "vào", "trên", "cùng", "cho",...
archive

Nghe tiếng anh ra từ nhưng không hiểu kịp

Nghe tiếng anh ra từ nhưng không hiểu kịp
#Hỏi: Đọc tiếng anh bằng mắt thì có thể hiểu, nghe thì cũng có thể nghe ra từ... Nhưng mỗi tội là nghe nhanh quá hiểu không kịp. Phải làm sao? Video cách luyện nghe hiểu tiếng anh: #Đáp: Đây là chuyện bình thường không thể thường hơn. 97.09797979797979797...% người việt học nghe tiếng anh đều dính (thành thật mà nói có thể là 100%). Nguyên nhân là do phản xạ chưa đủ, nghe chưa đủ...

Nghe đi nghe lại một bài nghe. Đơn giản thế này, Bạn nghe ra từ cho nên dù ít dù nhiều, nếu bạn nghe đi nghe lại 1 vài lần, thể nào bạn cũng sẽ hiểu được vài chỗ nào đó (dù chỉ là vài từ). Để dễ hiểu, tôi sẽ giải thích thế này Lần đầu nghe bài nghe A --> ra từ nhưng ko hiểu Lần 2 nghe lại bài nghe A --> ra từ và hiểu được vài từ Lần 3 nghe lại bài nghe A --> ra từ và dễ dàng hiểu được vài từ ở lần nghe trước, nên có thể tập trung để hiểu vài từ khác Lần 4 nghe lại bài nghe A --> ra từ và dễ dàng hiểu được những chỗ đã hiểu ở lần nghe thứ 2 và 3 .......... Cứ như thế, mỗi lần bạn sẽ hiểu thêm 1 chút. Cứ nghe đi nghe lại cho tới khi hiểu khá ok. Cứ nghe đi nghe lại như vậy vài bài nghe tiếng anh, phản xạ hiểu của bạn sẽ tự dưng tăng. Ngoài ra, nếu hơi lười, bạn vẫn có thể tra hiểu hết bài nghe bằng mắt rồi sau đó nghe đi nghe lại vài lần cho tới khi vừa nghe và vừa hiểu. Ghi chú: Ko nhất thiết phải hiểu hết từ A-Z những bài nghe, tương đối là được. P/S: Chuỗi video miễn phí hỗ trợ lấy lại gốc tiếng anh tại http://matgoc.60sfire.com
archive

Mất gốc bài 6 (matgoc06)

Mất gốc 06

Đây là bài viết hỗ trợ cho video sau:


1, Danh sách những từ thuộc nhóm anh em của chữ Know (b-know)


+ Know (v): biết

+ Think (v): nghĩ, suy nghĩ...

+ Believe (v): tin, tin tưởng...

+ Say (v): nói...

+ Understand (v): hiểu...

+ Claim (v): khẳng định

+ Suppose (v): cho rằng, giả sử...

+ Agree (v): đồng ý, đồng tình...

+ Explain (v): giải thích

+ Write (v): viết

.....

Viết tới đây chắc bạn cũng đã dần hình dung ra điểm chung nào đó giữa các từ này...

Bạn ko cần học thuộc danh sách này, phí thời gian lắm.

Thay vào đó hãy kiếm những bài đọc hiểu tiếng anh mà đọc, trong quá trình đọc cứ nhớ là chữ "that" thường có nghĩa là "rằng, mà"...

2, Ví dụ:

Many people agree that money is really important (Nhiều người đồng tình rằng tiền rất quan trọng)

Giải thích:

Many: nhiều  + people (nn): người --> many people: nhiều người

Agree (v): đồng tình

That: rằng

Money (n): tiền

Really (adv): rất, thực sự...

Important (adj): quan trọng

Money is really important (tiền rất quan trọng)

I want to say I love her (Tôi muốn nói tôi yêu cô ấy)

Giải thích:

I là S và có nghĩa là "tôi"

Want (v): muốn

Want to...: muốn... (đã chia sẻ trong video trước đó)

Want to say..: muốn nói... = want + to + v ...

I là S

Love (v): yêu = f-v (xem lại video)

Her: cô ấy

I love her = S + v + ... = Tôi yêu cô ấy

Say (v): nói = b-know

Say I love... = b-know + S + f-v...: nói tôi yêu...
archive

Phát âm đề xuất

Phát âm đề xuất

Thành thật xin lỗi các bạn.

Tôi cứ nghĩ mình có thể kiếm lại được những video về phát âm hay mà mình từng xem để chia sẻ cho các bạn một cách dễ dàng.

Nên tôi đã ỷ y là không kiếm chúng trước khi làm video.

Sau khi video hoàn thành, tôi mới bắt đầu kiếm video và ngỡ ra là thật khó để tôi có thể kiếm lại được những video mà tôi đã xem trước đây rất rất lâu về phát âm tiếng anh.

Tôi cố gắng và chỉ kiếm được 1 video tôi thấy tạm ổn.

Tại dưới đây:



Vì tôi không kiếm được những video hay cho các bạn, nên tôi sẽ làm video dạy cho các bạn phát âm cụ thể từng âm vào lần tới.

Mong các bạn thông cảm.
archive

Những Điều Giúp Tôi Dễ Nhớ Tiếng Anh

Những điều giúp tôi dễ nhớ tiếng anh

1, Có một khoảng thời gian phải học đi học lại mà vẫn quên:

Giống như việc chạy xe đạp vậy đấy, mặc dù nó dễ nhưng lần đầu tiên thì chắc chắn ai cũng phải té lên té xuống...

Ở đây, trí nhớ cũng vậy, mới học tiếng anh, một ngôn ngữ với những cấu trúc câu và cách viết từ vựng xa lạ thì ai cũng trải qua cái cảm giác quên lên bờ xuống ruộng...

2, Cảm nhận được khoảng 80% mối liên hệ giữa cách phát âm và cách viết của từ vựng:

Ví dụ một từ có đuôi "er" như "teacher", "farmer", "daughter",...thường sẽ có cách phát âm là "ờ" (teacher - tí chờ), (farmer - phá mờ), (daughter - đo tờ)...

Ví dụ một từ có đuôi "tion" như "motion", "location", "infomation"... thường sẽ được phát âm là "sần" (motion - mấu sần), (location - lâu cấy sần), (infomation - in pho mấy sần)...

Nhờ có thể cảm nhận được phần nào mối liên hệ giữa cách phát âm và cách viết của từ vựng mà tôi có thể dễ dàng nhớ được cách viết thông qua cách phát âm và ngược lại.

3, Tập đọc hiểu và nghe hiểu tiếng anh nhiều:

Tôi thường không đọc hiểu hoặc nghe hiểu tiếng anh theo hình thức làm bài tập.

Tôi chỉ đơn thuần kiếm những bài đọc tiếng anh hoặc những bài nghe tiếng anh và sau đó cố gắng dùng mọi cách để đọc hiểu hoặc nghe hiểu được nó.

(Tức biết được nó có nghĩa gì...)

4, Chuyển sang sử dụng từ điển anh anh:

Ở từ điển anh việt nó sẽ giải thích từ "feature" có nghĩa là "nét mặt, nét điển hình, nét đặc trưng, gương mặt".

Nhưng ở từ điển anh anh nó sẽ giải thích từ "feature" là "một phần của thứ gì đó mà bạn chú ý bởi vì nó trông có vẻ quan trọng, thú vị hoặc điển hình đặc trưng".

Với cách giải thích của từ điển anh anh, nó buộc tôi phải dùng não để hình dung tưởng tượng cái nghĩa đồng thời kiếm những câu ví dụ để rồi đối chiếu với ngữ cảnh từ đó được sử dụng nhằm có thể hiểu và hình dung được nghĩa của nó.

Cũng chính nhờ sự hình dung đó mà tôi có thể dễ nhớ và khắc sâu từ vựng vô trí nhớ của tôi hơn.

Tóm lại:

Bạn có thể kết hợp 4 thứ này lại để giúp trí nhớ của bạn về tiếng anh được cải thiện hơn.

Xem video lấy lại gốc tiếng anh cho người mất gốc lâu năm tại dưới đây:


archive

Tài liệu tiếng anh - Học bài bản...

Tài liệu tiếng anh bài bản

Đây là bài tập cho bài số 4 trong chuỗi video lấy lại gốc tiếng anh.

Các tập đã ra:

#1: Lấy lại gốc tiếng anh cho người mất gốc lâu năm

#2: Học tiếng anh qua ví dụ | dễ hiểu (đảm bảo)

#3: Học cấu trúc và từ vựng tiếng anh qua ví dụ (dễ hiểu)

#4: Tiếng anh lên một level sau khi xem bài này

Bài tập: Đọc hiểu những câu sau...


1, Do you like these two birds?

2, Did that car hit your dog?

3, Did these three girls steal her car?

4, Do you want to be a doctor?


Bài giải:





1, Do you like these two birds? (Bạn có thích hai con chim này không?)

"Do" là "f-do" (dòng họ của chữ "do") [do, does, did]

"You" là S (chủ ngữ) [I, they, we, you, he, she, it], có nghĩa là "bạn, mày, cậu,...".

Like (v): thích

Two: 2, số 2

Birds (nn): con chim, những con chim - Bird (n): con chim, chim...

These two birds: 2 con chim này (xem lại cấu trúc "these + số >1 + nn/ndai")

2, Did that car hit your dog? (Cái xe hơi đó đụng vào con cho của bạn phải không?)

"Did" là "f-do" (dòng họ của chữ "do")

"That car" là S (chủ ngữ) [xem lại video để hiểu thêm về S (that/this + n/ndai)]

That car: chiếc xe đó

Hit (v); đụng, đụng vào, va vào,...

Your: của bạn

Dog (n): con chó

Your dog: con chó của bạn (xem cấu trúc "SH + n/ndai")

3, Did these three girls steal her car? (Ba cô gái này chộm xe hơi của cô ấy phải không?)

"Did" là "f-do"

Three: 3, số 3

Girls (nn): cô gái, những cô gái,... - Girl (n): con gái, cô gái,...

Three girls: ba cô gái

These three girls: ba cô gái này (xem lại cấu trúc "these + số >1 + nn/ndai" trong chuỗi video)

"These three girls" là S (chủ ngữ) [xem lại video sô #4]

Steal (v): ăn chộm, lấy cắp, đánh cắp...

Her: của cô ấy

Car (n): xe hơi, chiếc xe hơi...

Her car: chiếc xe của cô ấy...

Steal her car: lấy cắp xe của cô ấy...

4, Do you want to be a doctor? (Bạn có muốn làm một bác sĩ không?)

"Do" là "f-do"

You: bạn

You là S (chủ ngữ)

Want (v): muốn

Be (v): thì, là, ở, trở thành, làm...

Doctor (n): bác sĩ

A doctor: 1 bác sĩ

Be a doctor: làm một bác sĩ

Want to be a doctor: muốn làm một bác sĩ (xem lại cấu trúc "want + to + v..." ở video #3)

Ụ lạ, hết rồi...

>>> Tham gia nhóm facebook tại chỗ này nè <<<
archive

Thuật ngữ tiếng anh

Thuật ngữ tiếng anh


Tham gia KHÓA HỌC TIẾNG ANH TỪ CON SỐ 0 để được học tiếng Anh bài bản từ con số 0 tại https://60sfire.com/sale/tieng-anh-tu-con-so-0



1, Thuật ngữ tiếng anh cơ bản:


Chú thích:

Khi tao viết "v-verb: động từ" thì mày sẽ cần phải hiểu là "v" là dạng viết tắt cho chữ "verb" và thể hiện cho "động từ".

Còn khi tao viết "nn: danh từ số nhiều" thì mày cần hiểu là "nn" là ký hiệu viết tắt cho danh từ số nhiều.

v-verb: động từ

n - noun: danh từ

adj - adjective: tính từ

adv - adverb: trạng từ

nn: danh từ số nhiều

v/es: động từ số ít

v2: động từ quá khứ

v3: động từ quá khứ phân từ

prep - preposition: giới từ

2, Cách thêm ing vô động từ (v):


Tậm sự:

Nói thật, mày khỏi cần học thuộc và cũng khỏi cần quan tâm, mai mốt thấy nhiều tự dưng sẽ nhớ sẽ biết thôi.

Nếu có "e" ở cuối thì bỏ "e" đó đi và thêm đuôi "ing" vô.

Vd: care --> caring

Vd: iterate --> iterating

Nếu có "ie" ở cuối thì bỏ "ie" đi và thêm đuôi "ying" vào.

Vd: lie --> lying

Vd: die --> dying

Còn vài trường hợp nữa, nhưng tao đếch muốn share (biết nhiều hại não).

>>> Ít phút quảng cáo <<<

Tham gia group học tiếng anh của 60sfire tại http://group.60sfire.com

Link full các video bài giảng tiếng anh của 60sfire tại http://en.60sfire.com
archive

Ngữ pháp và từ vựng có quan trọng với người học giao tiếp không?

Ngữ pháp và từ vựng có cần với người học giao tiếp ko?

Câu trả lời của tao chỉ ngắn gọn là

Ngữ pháp ko, nhưng từ vựng thì có.

Chú ý nha, đây chỉ là câu trả lời cho những người chỉ học giao tiếp.

Đơn giản mà nói,

Đôi khi nói sai ngữ pháp, người ta vẫn hiểu

Cứ để ý mà xem đôi khi những người tây nói sai ngữ pháp tiếng việt.

Mặc dù nghe tếu tếu nhưng mày vẫn hiểu

Ngược lại cũng thế,

Mày nói hơi tếu tếu nhưng người ta vẫn có thể hiểu.

Còn từ vựng thì khỏi nói,

Tốt nhất là mày nên học hoài, học mãi, gặp từ nào mới thì học từ đó.

Nếu mày vẫn chưa biết cách học như thế nào thì xem video này.



Xem thêm tất cả các video hướng dẫn về tiếng anh của tao tại 

đây nè... http://en.60sfire.com
archive

Đừng học tiếng anh - $15: Mẹo hay

Câu nói song ngữ về mẹo hay

Đừng học tiếng anh, mà hãy tập trung học những kiến thức hữu ích bằng tiếng anh, rồi tự dưng tiếng anh của mày sẽ giỏi

Lưu ý nha: Đây chỉ là đoạn kiến thức tao sưu tầm trên mạng, ko phải kinh nghiệm cá nhân của tao, nên đừng có hiểu lầm nha.

Câu nói nè!

Stay inspired every day by adopting the 50/10 rule.

Work on one important task for 50 mins and take a break for 10 mins to refocus.

Tạm dịch:

Hãy duy trì cảm hứng tinh thần mỗi ngày bằng cách tuân theo quy luật 50/10.

Hãy làm một nhiệm vụ quan trọng khoảng 50 phút và nghỉ ngơi 10 phút để khôi phục sự tập trung.

Từ vựng:


Nếu ko biết cách phát âm, mày có thể tra từng từ lên những từ điển trực tuyến và bấm vào cái loa để nghe cách phát âm của nó.

Còn nếu mày chẳng biết loại từ điển trực tuyến nào thì xem bài viết này nè. Tao chia sẻ rồi.

Bấm vào đầu Trump để xem bài viết đó.


Bấm vào đầu Trump để xem bài viết

---Chú thít---

v: động từ dạng gốc

v-ing: động từ dạng thêm ing

v/es: động từ dạng số ít

v2: động từ dạng quá khứ đơn

v3: động từ dạng quá khứ hoàn thành

n: danh từ (mặc định là dạng số ít hoặc dạng gốc)

nn: danh từ dạng số nhiều

Adj: tính từ

Adv: trạng từ

Những chú thít này để làm gì?

Lát nữa xem hết bài rồi biết. Kkkk...

Stay (v) : ở lại, duy trì...

Inspired (adj): có cảm hứng, có tinh thần, động lực...

Every: mỗi

Day (n): ngày

Every day (adv): mỗi ngày

By: bằng cách, bởi...

Adopt (v): giải quyết hoặc nghĩ về cái gì đó theo một cách đặc biệt nào đó... (đó là những gì được giải thích trong từ điển anh anh, tao cũng chả biết nghĩa tiếng việt của nó trong trường hợp này là gì nhưng cứ tạm hiểu đại loại như trong ví dụ trên từ này sẽ có nghĩa là "tuân theo", "làm theo", "áp dụng"...) - Adopting (v-ing): nghĩa tương tự adopt

Rule (n): luật, quy luật

Work on... (v): làm gì đó..., thực hiện... - Working on...(v-ing): làm gì đó..., thực hiện... (đừng quan tâm tới cách dùng từ này, sau này đọc nhiều, gặp nhiều tự dưng sẽ hiểu, bản thân tao hiểu nhưng tao cũng đếch biết giải thích sao luôn)

Important (adj): quan trọng

Task (n): nhiệm vụ

Work on one important task (v): thực hiện/ làm 1 nhiệm vụ quan trọng

For: khoảng..., trong khoảng...

Mins (nn): phút (mins là từ viết tắt cho minutes)

For 50/30/60/...mins: khoảng 50/30/60/...phút

Take a break (v): nghỉ ngơi, nghỉ giải lao - Taking a break (v-ing): nghỉ ngơi, nghỉ giải lao

Refocus (v): khôi phục sự tập trung, tập trung trở lại (sau khi làm việc gì đó)

Focus (v): tập trung... - Focusing (v-ing): tập trung

Focus on...(v): tập trung vào...(cái gì đó)

Learn (v): học... - Learning (v-ing): học...

New (adj): mới...

Words (nn): từ ("từ" ở đây là nói về chữ (chữ trong chữ viết) á) - Word (n): từ

New words (nn): từ mới (từ vựng mới)

Learning new words (v): học từ mới

Send (v): gửi... - Sending (v-ing): gửi

Email (n): email, thư điện tử

Send (ai đó) an email (v): gửi cho (ai đó) thư điện tử

Kiss (v): hôn...

On the cheek: trên má

Kiss (ai đó) on the cheek (v): hôn lên má (ai đó)

Get (v): có được, đạt được...

Good (adj): tốt, ngon, bổ...

Job (n): công việc

Good job (n): công việc tốt

Get a good job (v): có được công việc tốt

Sell (v): bán...

House (n): nhà, ngôi nhà

Sell your house (v): bán nhà...

Buy (v): mua...

Car (n): xe hơi...

Click (v): nhấp chuột, ấn...

Link (n): liên kết, đường link

Go to my website (v): đi đến website của tôi

Start with...(v): bắt đầu với...

Small (adj): nhỏ...

Small task (n): nhiệm vụ nhỏ, việc nhỏ

Cấu trúc:

---v...: hãy...---

Vd:

- Focus on learning new words (hãy tập trung học từ mới)

- Send me an email (hãy gửi cho tôi một email)

- Kiss me on the cheek (hãy hôn má tôi)

---...to + v...: ...để làm gì đó...---

Vd:

- ...learn english to get a good job (...học tiếng anh để có công việc tốt)

- Sell your house to buy a new car (hãy bán nhà của bạn để mua xe hơi mới)

- Click on the the link below to go to my website (hãy ấn vô link bên dưới để đến website của tôi)

Học ngữ pháp tự nhiên:

-------------------------------------------------------------

Stay motivated by adopting the 20/10 rule.

Start with a small task for 5 mins and take a break for 100 mins to start with an important task.

-------------------------------------------------------------

Hãy duy trì động lực bằng cách làm theo quy luật 20/10.

Bắt đầu với một việc nhỏ khoảng 5 phút và nghỉ giải lao khoảng 100 phút để bắt đầu với một nhiệm vụ quan trọng.

--------------------------------------------------------------



--------------------------------------------------------------

Xem chuỗi video học tiếng anh bài bản của tao tại chỗ này.

--------------------------------------------------------------

Ụ lạ, bút tao thèm thịt chó

Bây giờ ko cho nó ăn là nó sẽ ko chịu hợp tác.

Thôi dẹp viết và cho nó ăn đây.

Bái bai.
archive

Lương cao sao ko làm

Lương cao sao ko làm

Nhìn từ góc nhìn bên ngoài, nhiều ông bà nội nghĩ rằng:

"Ôi! thằng kia ngu vãi đái, công ty người ta thuê vô làm tháng 1500$ không làm mà lại chọn đi làm một công việc tháng có chưa tới 500$, đúng là ngu vãi, ngu vãi chưởng, ngu són ra quần luôn..."

Mấy ông bà nội nhìn bên ngoài cứ thấy lương cao là ngon, nhưng mấy ông nội đâu biết rằng tiền ko phải là tất cả.

Mặc dù tiền rất quan trọng nhưng tiền đếch phải tất cả, và cũng sẽ chẳng bao giờ là tất cả.

Nói ko chừng bây giờ khẩu trang còn quan trọng hơn tiền ấy chứ, hì hí.

Mấy ông bà nội ấy nhìn bên ngoài thấy lương cao là ngon nhưng sự tình bên trong thì mấy ông nội đó biết được bao nhiêu...

Biết đâu được, để được lương cao như vậy thì phải làm sấp mặt thì sao?

Biết đâu được để được lương cao như vậy thì phải ký hợp đồng làm 5 - 10 năm thì sao?

Biết đâu được để được lương cao như vậy thì phải làm một công việc chán như nhìn con ốc sên bò từ sáng tới chiều thì sao?

Và còn một đống cái biết đâu được khác mà chúng ta chưa biết nữa...

Sự thật thì tiền ko phải là tất cả,

Có những người chịu trả tiền cho tao để làm quảng cáo trên kênh youtube của tao, nhưng tao từ chối.

Cũng có những người muốn trả tiền cho tao để tao dạy tiếng anh cho họ, tao cũng từ chối...

Nhiều người khác nhìn vô thì lại nghĩ "ô có tiền mà từ chối, ngu thế"

Kệ người ta.

Sự thật là vậy, còn mày dùng sự thật này như thế nào thì tùy ở mày

Ụ lạ, bút tao viết nhiều qua nhưng chưa rửa tay.

Thôi, bút tao đi rửa tay đã,

Tạm biệt.
archive

Cách mua tên miền giá rẻ và chất lượng + uy tín (Hướng dẫn miễn phí)

Mua tên miền giá rẻ

Ok, đây là bài viết hỗ trợ cho video cách tạo thương hiệu 10.000 người biết từ con số 0 - Cầm tay chỉ việc:

Xem video hướng dẫn để học thêm những kiến thức về tạo dựng thương hiệu.

Còn bài viết này sẽ chỉ hướng dẫn mày cách để mua tên miền.

Bước 1: Mày vô trang web Namesilo.com và kiếm tên miền mày muốn mua.

Ví dụ mày muốn mua tên miền "60sfire.com" thì mày sẽ tìm kiếm từ "60sfire"

Nhập tên miền muốn mua và tìm kiếm


Bước 2: Chọn tên miền mày muốn mua vô giỏ hàng

Nhấn nút add


Bước 3: Nhấn nút "chechout" để thanh toán

Ấn nút "checkout" màu đỏ


Bước 4: Thiết lập tên miền

Sau khi ấn nút "checkout" trang web sẽ có giao diện như hình bên dưới,

Thiết lập tên miền


Ở mục "auto-renew":

- Chọn "yes" có nghĩa là tự trả tiền gia hạn tên miền sau mỗi năm.

- Chọn "No" có nghĩa là ko tự trả tiền gia hạn sau mỗi năm

Ghi chú: mỗi tên miền bạn chỉ có thể thuê theo năm, kể từ ngày bạn mua tên miền thì sau một năm tên miền đó sẽ được thu hồi lại và nếu bạn muốn mua thêm 1 năm nữa thì bạn phải trả tiền gia hạn.

Ở mục "Privacy setting":

- Bạn chọn "Who is privacy" như trong hình bên dưới.

Ở mục mã Coupon (tức mã giảm giá) bạn nhập mã "60sfire" thì có thể sẽ được giảm 1 đô.

(mã này chỉ có tác dụng với những tên miền đang ở giá gốc, đối với tên miền trong hình tôi mua nó ko ở giá gốc nên ko thể dùng mã 60sfire, nhưng tóm lại lần nào mua thì cứ nhập "60sfire" vô thử)

Tiếp theo bạn sẽ ấn vào nút "Continue" bên dưới.

Bước 5: Tạo tài khoản

Điền thông tin tạo tài khoản

Username: điền tên người dùng cho tài khoản

Email address: Điền địa chỉ email của bạn (ví dụ: toila60sfire@gmail.com)

Password: nhập mật khẩu bạn muốn sử dụng (tốt nhất trong mật khẩu nên có chữ hoa chữ thường, có số, có ký tự đặc biệt như @!&..., ví dụ: Daylamatkhau.12345&@)

Re-Type password: nhập lại mật khẩu bên trên

Nhớ tick vô hai ô "I accept the namesilo terms & conditions" và "I ...."

Tiếp theo nhấn "Create my new account"

Bước 6: Chọn hình thức thanh toán

Hình thức thanh toán bằng thẻ Visa, Master...:

Hình thức thanh toán bằng thẻ visa, master
Sau khi tick vô mục đầu tiên như trong hình trên, mày sẽ được dẫn đến phần điền thông tin như hình bên dưới.



Hình mẫu thẻ visa:


Hướng dẫn điền thông tin:

Card number: điền dãy số dài nhất trên thể của bạn vào, như hình mẫu bên trên mày sẽ điền "5360320034567890" (lúc điền ko cần ghi dấu cách như trong thẻ, nó sẽ tự cách ra)

Cardholder name: điền tên người sở hữu thẻ ở trên thể, như hình thẻ mẫu này thì mày sẽ điền "Nguyen van A"

Expiration date: điền ngày hết hạn (như thẻ mẫu này nó có hai ngày, 1 là ngày làm thẻ, và 1 là ngày hết hạn và ngày hết hạn ở thẻ mẫu này là ngày 05/14), tuy nhiên có 1 số thẻ chỉ có 1 ngày duy nhất thì bạn cứ điền ngày đó vô.

Cvv: lật thẻ ra đằng sau bạn sẽ thấy có 1 dãy số bị che mất và chỉ còn vài con số cuối được mở ra thấy được, bạn điền 3 con số cuối đó vô mục cvv này.

Country: chọn quốc gia (Việt Nam)

Address: điền địa chỉ của bạn vào

Address 2: thích thì điền ko thì thôi

City: điền thành phố hoặc tỉnh bạn sống

State: có thì chọn

Postal code: bạn lên google tìm kiếm từ khóa "mã bưu điện của tỉnh...." tỉnh bạn sống là gì thì điền vô.

Nhớ tick vào ô "I accept the namesilo.com terms and conditions"

Tiếp theo ấn vào "Place my order".

Xong.

Hình thức thanh toán bằng paypal:

Hình thức thanh toán paypal

Để chọn hình thức này mày phải có tài khoản paypal và dĩ nhiên là phải có đủ tiền và đã được kết nối với tài khoản ngân hàng của mày.

Tao sẽ cập nhật sau về hình thức thanh toán này.
archive

Giỏi tiếng anh...

Giỏi tiếng anh...

Thế này mới giỏi tiếng anh được...

Khi mày so sánh mày với những người giỏi tiếng anh hơn mày,

Tốt hơn mày nên so sánh thế này,

...về tuần suất học,

--> Người ta học hầu như mỗi ngày.

--> Mày...(tự điền)

Gợi ý: có thể mày nửa tháng mới học một lần, đúng không?

...về tinh thần học,

--> Người ta chủ động học, chủ động tra cứu trên Google, youtube, tìm kiếm sách vở để học...

--> Mày...(tự điền)

Gợi ý: người khác nói thì mới học đúng hơm?

...về khả năng ghi nhớ,

--> Người ta quên thì học lại

--> Mày...(tự điền)

Gợi ý: mày quên thì đổ thừa cho khả năng ghi nhớ (trí nhớ) kém...phải hơm?

...về sự bền bỉ,

--> Người ta học đều mấy tháng liên tiếp để có thành quả...

--> Mày...(tự điền)

Gợi ý: chắc học được vài ngày ko thấy tiến bộ thì nản đúng hơm?

Sao rồi, điền vô thế nào?

Sau khi điền vô, thấy mình thua người ta cái gì thì lo mà cải thiện cái đó.

Còn không mày mãi sẽ vẫn dở hơn người ta.



Ụ lạ, cúp điện.

Bút tao ko nhìn thấy đường gì hết.

Nghỉ viết,

Bái bai.
archive

Đừng học tiếng anh - $14: Giao tiếp

Câu nói song ngữ về mẹo giao tiếp

Đừng học tiếng anh, mà hãy tập trung học những kiến thức hữu ích bằng tiếng anh, rồi tự dưng tiếng anh của mày sẽ giỏi

Lưu ý nha: Đây chỉ là đoạn kiến thức tao sưu tầm trên mạng, ko phải kinh nghiệm cá nhân của tao, nên đừng có hiểu lầm nha.

Câu nói nè!

When apologizing, never use the word "but", as it sounds like you're trying to shift the blame to the other person.

Tạm dịch:

Khi xin lỗi, đừng bao giờ sử dụng từ "nhưng", bởi lẽ nó nghe giống như bạn đang cố đổ lỗi lầm cho người khác.

Từ vựng:


Nếu ko biết cách phát âm, mày có thể tra từng từ lên những từ điển trực tuyến và bấm vào cái loa để nghe cách phát âm của nó.

Còn nếu mày chẳng biết loại từ điển trực tuyến nào thì xem bài viết này nè. Tao chia sẻ rồi.

Bấm vào đầu Trump để xem bài viết đó.


Bấm vào đầu Trump để xem bài viết

---Chú thít---

v: động từ dạng gốc

v-ing: động từ dạng thêm ing

v/es: động từ dạng số ít

v2: động từ dạng quá khứ đơn

v3: động từ dạng quá khứ hoàn thành

n: danh từ (mặc định là dạng số ít hoặc dạng gốc)

nn: danh từ dạng số nhiều

Adj: tính từ

Adv: trạng từ

Những chú thít này để làm gì?

Lát nữa xem hết bài rồi biết. Kkkk...

Apologize (v) : xin lỗi, hối lỗi... - Apologizing (v-ing): xin lỗi, hối lỗi

Never: không bao giờ, chưa bao giờ, đừng bao giờ...

Use (v): dùng, sử dụng - Using (v-ing): dùng, sử dụng...

Word (n): từ (ý là từ ngữ á, theo định nghia của từ điển longman thì từ là một nhóm các ký tự được ghép lại với nhau để có một ý nghĩa cụ thể nào đó)

But: nhưng

As: bởi lẽ, bởi vì, vì...

Sound (v): nghe có vẻ, nghe (như thế nào) - Sounds (v/es): nghe có vẻ, nghe...

Like: như, giống như...

It sounds like: nghe có vẻ như...

Try (v): cố gắng... - Trying (v-ing): cố gắng...

Shift (v): chuyển, di chuyển...(cái gì đó)... - Shifting (v-ing): di chuyển, chuyển...

Blame (n) lỗi lầm, trách nhiệm phải chịu (thường là vì một điều gì đó tồi tệ)

Shift the blame to/onto... (v): đổ lỗi cho..., chuyển trách nhiệm cho...

Other: khác...

Person (n): người

The other person: người khác

Love (v): yêu - Loving (v-ing): yêu

Someone: ai đó, một người nào đó...

Say (v): nói...

Say "..." to (ai đó) (v): nói "..." với ai đó...

Mention... to.... (v): đề cập/ nhắc tới...với... - Mentioning...to... (v-ing): đề cập/ nhắc tới...với...

The idea (n): ý tưởng đó (ý tưởng mà cả người nói và người nghe đều biết)

Tell...(v): kể... - Telling (v-ing): kể...

Tell (ai đó) (cái gì) (v): kể cho (ai đó) về (cái gì đó)

Secret (n): bí mật - Secrets (nn): những bí mật

Tell (ai đó) your secrets: kể cho (ai đó) những bí mật của bạn

Please (v): làm hài lòng..., làm vui...

Please everyone (v): làm hài lòng mọi người, làm mọi người vui

Because: bởi vì... (thấy nó cùng nghĩa với "as" nên đang thắc mắc sự khác biệt giữa "because" và "as" đúng ko? Tao khuyên thật, kệ bố nó đi, đừng cố tìm cách phân biệt, cứ chịu khó đọc nhiều, nghe nhiều rồi mày sẽ tự hiểu thôi, xem video về cách phân biệt các từ đồng nghĩa của tao để hiểu hơn bằng cách bấm vô chỗ này nha).

Busy (adj): bận, bận bịu, ko có thời gian...

Cấu trúc:

---When + v-ing...: khi (đang) làm gì đó...---

Vd:

- when loving someone, never say "abc" (khi đang yêu một ai đó, đừng bao giờ nói "abc")

- when telling lies, you should... (khi đang nói dối, bạn nên)

- when apologizing... (khi xin lỗi...)

---Never + v...: đừng bao giờ làm gì đó...---

Vd:

- Never mention the idea to me (đừng bao giờ đề cập ý tưởng đó với tôi)

- Never tell 60sfire your secrets (đừng bao giờ kể cho 60sfire biết bí mật của bạn)

- Never say "Thank you" to 60sfire (đừng bao giờ nói "cảm ơn" với 60sfire)

---It sounds like...: nghe có vẻ như...---

Vd:

- It sounds like you're telling lies (nghe có vẻ như bạn đang nói dối)

- It sounds like you're the happiest person here (nghe có vẻ như bạn là người hạnh phúc nhất ở đây)

---...try to + v...: cố gắng làm gì đó...---

Vd:

- ...try to learn english (...cố gắng học tiếng anh)

- Never try to please everyone (đừng bao giờ cố gắng làm hài lòng tất cả mọi người)

---...shift the blame to/onto...: ...đổ lỗi cho...---

Vd:

- ...shift the blame to me (...đổ trách nhiệm cho tôi)

-...shift the blame onto me (...đổ trách nhiệm cho tôi)

-...shift the blame onto/ to my dog (...đổ lỗi cho con chó của tôi)

Học ngữ pháp tự nhiên:

-------------------------------------------------------------

When working with me, never say "Because I'm busy", as it sounds like you're trying to shift the blame onto me.

-------------------------------------------------------------

Khi làm việc với tôi, đừng bao giờ nói câu "bởi vì tôi bận", bởi lẽ nó nghe như bạn đang cố để trách nhiệm lên người tôi.

--------------------------------------------------------------



--------------------------------------------------------------

Xem chuỗi video học tiếng anh bài bản của tao tại chỗ này.

--------------------------------------------------------------

Ụ lạ, bút tao nay ra vườn, xem bị rắn cắn.

Hoảng đến giờ vẫn chưa tỉnh táo lại.

Thôi dẹp viết.

Bái bai.